Máy xúc thủy lực, còn được gọi là máy đào hoặc máy xúc lật, là thiết bị xây dựng hạng nặng được sử dụng để đào và di chuyển một lượng lớn đất hoặc các vật liệu khác. Những máy này được cung cấp năng lượng bởi hệ thống thủy lực, cho phép tạo ra sức mạnh lớn và tính linh hoạt trong hoạt động. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến của máy xúc thủy lực:1. Xây dựng: Máy xúc thủy lực là một phần thiết yếu của bất kỳ công trường xây dựng nào. Chúng được sử dụng để đào móng, rãnh cho các tiện ích và công việc khai quật khác. Khả năng di chuyển một lượng lớn đất một cách nhanh chóng và chính xác khiến chúng trở thành tài sản quý giá trong các dự án xây dựng.2. Khai thác mỏ: Máy đào thủy lực được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động khai thác mỏ, nơi chúng được sử dụng để đào và tải các vật liệu như than, quặng và sỏi. Chúng cũng có thể được sử dụng để phá dỡ các khu khai thác mỏ.3. Cảnh quan: Máy xúc thủy lực có thể được sử dụng để định hình lại và sửa sang lại cảnh quan. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các dự án cảnh quan quy mô lớn như công viên, sân gôn và vườn. Chúng cũng hữu ích cho việc đào ao, hồ.4. Nông nghiệp: Máy xúc thủy lực có thể được sử dụng trong nông nghiệp với nhiều nhiệm vụ khác nhau như đào mương thoát nước, dọn kênh tưới tiêu và dọn rác trên ruộng.5. Lâm nghiệp: Máy xúc thủy lực được ngành lâm nghiệp sử dụng cho nhiều nhiệm vụ khác nhau như dọn đất để trồng rừng mới, khai thác gỗ và làm đường.6. Phá dỡ: Máy xúc thủy lực có thể được sử dụng cho công việc phá dỡ như phá bỏ các tòa nhà và các công trình khác. Sức mạnh và độ chính xác khiến chúng trở thành một công cụ lý tưởng cho những loại công việc này. Tóm lại, máy đào thủy lực có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau nhờ sức mạnh, tính linh hoạt và tính linh hoạt của chúng. Việc sử dụng chúng giúp tiết kiệm thời gian và nhân công, giảm chi phí và tăng hiệu quả trong xây dựng, khai thác mỏ, nông nghiệp, lâm nghiệp, cảnh quan và phá dỡ.
Số mặt hàng của sản phẩm | BZL- | |
Kích thước hộp bên trong | CM | |
Kích thước hộp bên ngoài | CM | |
Tổng trọng lượng của toàn bộ trường hợp | CM | |
CTN (QTY) | chiếc |